Real
Madrid C.F.
Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia
Real Madrid
|
|
Tên đầy đủ
|
Real
Madrid Club de Fútbol
|
Biệt danh
|
Los
Blancos (Kền Kền Trắng)
Los Merengues Los Galacticos (Dải thiên hà) Los Vikingos (Những người Viking) |
Thành lập
|
|
Sân vận động
|
|
—
Sức chứa
|
80.354
|
Chủ
tịch
|
|
Huấn luyện viên
|
|
Giải đấu
|
|
2010-2011
|
La Liga, đứng nhì
|
|
|
|
Sân vận động Bernabeu được xây dựng từ năm 1902.
Sân vận động Bernabeu với hơn 80.000 chỗ ngồi.
Real Madrid - tên đầy đủ là Real
Madrid Club de Fútbol (viết gọn là Real Madrid CF) (theo tiếng Tây Ban Nha: "Câu lạc bộ Bóng đá Hoàng
gia Madrid") - là một câu lạc bộ bóng
đá nổi tiếng của Tây Ban Nha, được Liên đoàn Bóng đá Thế giới (FIFA) chọn là câu
lạc bộ xuất sắc nhất thế
kỷ 20. Thành lập ngày 6 tháng 3
năm 1902, thi đấu ở giải bóng đá
hạng nhất Tây Ban Nha (Primera Liga), câu lạc bộ
không hề bị xuống hạng kể từ khi có giải quốc gia Tây Ban Nha (1928). Ban đầu có tên
là Madrid Club de Fútbol (Câu lạc bộ bóng đá Madrid), câu lạc bộ đã được
phép dùng danh xưng Real (Hoàng gia) sau khi Vua Alfonso XIII chính thức bảo trợ cho họ
vào tháng 6 năm 1920.
Đội bóng mặc đồ thi đấu toàn màu trắng, nên có
biệt danh là Los Blancos (Đội quân trắng). Sân nhà của họ là sân vận động Santiago Bernabéu ở Chamartín, Madrid, khánh thành
ngày 14
tháng 12 năm 1947,
sức chứa hiện nay là 80.354 khán giả và kích thước đường chạy là 106x72 mét.
Mục lục
[ẩn]
|
[sửa] Lịch sử
Từ giữa thế
kỷ 20, Real Madrid luôn luôn ở trong số những câu lạc bộ bóng đá hàng
đầu châu
Âu. Thành tích rực rỡ của câu lạc bộ trên đấu trường quốc tế (đoạt Cúp các đội vô địch quốc gia châu
Âu 5 mùa bóng đầu tiên tổ chức Cúp này) bắt đầu với việc ông chủ tịch Santiago Bernabéu mua được cầu thủ xuất chúng Alfredo di Stéfano. Trong quãng thời gian này
bắt đầu có những luồng dư luận chỉ trích rằng chính quyền độc tài của Francisco
Franco xem đội bóng là hình ảnh để tuyên truyền nên có xu hướng thiên vị
cho họ ở các giải đấu trong nước. Nhưng một số khác thì lại cho rằng quyền lực
của Franco không ảnh hưởng mấy đến sự thành công của
Real Madrid, bằng chứng là trong thập niên 40 thời cực thịnh nhất của nhà độc
tài Real không có 1 giải vô địch quốc gia nào. Hiện nay ở Tây
Ban Nha, người ta vẫn tranh cãi gay gắt về mức độ ảnh hưởng của sự ủng hộ
này, còn câu lạc bộ thì luôn cố tránh né dính vào chính
trị.
Với khả năng tài chính hùng
mạnh và những ngôi sao như Di Stéfano, Francisco
Gento, Ferenc Puskás, về sau như, Emilio Butragueño, Raúl González, Zinedine
Zidane và nay như Mesuts Ozil, Cristiano
Ronaldo, Kaká,...,
Real Madrid đã 31 lần vô địch quốc gia (kỷ lục) và 9 lần
giành được Cúp các đội vô địch quốc gia châu
Âu/Champions League (cũng là kỷ lục). Sự kình địch giữa Real Madrid
và FC
Barcelona, đặc biệt là những trận đối đầu của 2 đội được gọi là siêu kinh
điển (El
Clásico), đi vào huyền thoại, mang nhiều
sắc thái chính trị và xã hội,
vượt xa ngoài khuôn khổ thể thao.
[sửa] Thành tích
- Cúp Liên lục địa: 3 lần.
1960, 1998, 2002
- Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu/Champions League: 9 lần (Kỷ lục châu Âu)
1955, 1956, 1957, 1958, 1959, 1965, 1998, 2000,
2002
- Cúp UEFA: 2 lần.
1984, 1985
- Siêu cúp bóng đá châu Âu: 1 lần.
2002
- Vô địch Tây Ban Nha (La Liga): 31 lần (Kỷ lục quốc gia)
1931/32; 1932/33; 1953/54; 1954/55; 1956/57;
1957/58; 1960/61; 1961/62; 1962/63; 1963/64; 1964/65; 1966/67; 1967/68;
1968/69; 1971/72; 1974/75; 1975/76; 1977/78; 1978/79; 1979/80; 1985/86;
1986/87; 1987/88; 1988/89; 1989/90; 1994/95; 1996/97; 2000/01; 2002/03;
2006/07; 2007/08.
- Cúp Nhà vua (Copa del Rey): 18 lần.
1904/05; 1905/06; 1906/07; 1907/08; 1916/17;
1933/34; 1935/36; 1945/46; 1946/47; 1961/62; 1969/70; 1973/74; 1974/75; 1979/80;
1981/82; 1988/89; 1992/93; 2010/2011.
Trường hợp độc đáo là trận chung kết Cúp Nhà vua năm 1980, Real Madrid gặp
đội dự bị của họ là Castilla (đội này thi đấu ở hạng nhì, nay gọi là Real
Madrid B), và đội "đàn anh" đã thắng 6-1.
- Siêu Cúp Tây Ban Nha (Supercopa de España): 8 lần.
1988; 1989; 1990; 1993; 1997; 2001; 2003; 2008.
- Cúp Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha (Copa de la Liga): 1 lần.
1984/85.
- Vô địch khu vực: 18 lần.
1903/04; 1904/05; 1905/06; 1906/07; 1907/08;
1912/13; 1915/16; 1916/17; 1917/18;
1919/20; 1921/22; 1922/23; 1923/24; 1925/26;
1926/27; 1928/29; 1929/30; 1930/31.
[sửa] Các giải thưởng khác
- Cúp Santiago Bernabéu (18): 1981; 1983; 1984; 1985; 1987;1989; 1991; 1994; 1995; 1996;1997; 1998; 1999; 2000; 2003;2005; 2009;2010
- Cúp Latinh (2): 1955; 1957.
- Cúp Bách niên AC Milan (1): 2000.
- Cúp Thế giới Nhỏ(2): 1952; 1956.
- Cúp Teresa Herrera(8): 1949; 1953; 1966; 1976; 1978;1979; 1980; 1994.
- Cúp Thành phố Barcelona(3): 1983; 1985; 1988.
- Cúp Ramón de Carranza(6): 1958; 1959; 1960; 1966; 1970; 1982.
- Cúp Benito Villamarín(1): 1960.
- Cúp Thành phố La Línea(5): 1978; 1981; 1982; 1986; 2000.
- Cúp Ciutat de Palma(4): 1975; 1980; 1983; 1990.
- Cúp Euskadi Asegarce(3): 1994; 1995; 1996.
- Cúp Colombino(3): 1970; 1984; 1989.
- Cúp Thành phố Vigo(2): 1951; 1982.
- Cúp Cam (Orange Cup) (2): 1990; 2003.
- Cúp Mohamed V(1): 1966.
- Cúp Thành phố Caracas(1): 1980.
- Cúp Iberia(1): 1994.
- Cúp Mancomunado(5): 1931/32; 1932/33; 1933/34; 1934/35;1935/36.
- Cúp Año Santo Compostelano(1): 1970.
[sửa] Tổ chức
Chủ tịch danh dự
|
|
Chủ tịch
|
|
Phó chủ tịch
|
|
Phó chủ tịch
|
|
Giám đốc thể thao
|
[sửa] Biên chế kỹ thuật
Huấn luyện viên trưởng
|
|
Huấn luyện viên đội dự
bị
|
|
Huấn luyện viên thể lực
|
|
Huấn luyện viên thủ môn
|
[sửa] Đội hình hiện tại
Số áo căn cứ theo website chính thức của câu lạc
bộ
Cập nhật : 13 tháng 6, 2011
|
|
|
Đội hình được mệnh danh là
"Galacticos 2.1" của Real Madrid mùa bóng 2011/2012
|
[sửa] Thống kê mùa bóng
2010/2011
CLB
|
Vị trí
|
Điểm
|
Trận
|
Thắng
|
Hòa
|
Bại
|
Hiệu số
|
Real Madrid
|
2
|
92
|
38
|
29
|
5
|
4
|
102-33
|
Các cầu thủ ghi bàn hàng
đầu:
Cầu thủ
|
Tổng cộng
|
|||
40
|
6
|
7
|
53
|
|
15
|
6
|
5
|
26
|
|
10
|
2
|
1
|
13
|
Các cầu thủ kiến tạo hàng
đầu:
Cầu thủ
|
Tổng cộng
|
|||
17
|
7
|
1
|
25
|
|
11
|
3
|
6
|
20
|
|
10
|
4
|
1
|
15
|
[sửa] Chủ tịch câu lạc bộ
Tên
|
Năm
|
1900-1902
|
|
1902-1904
|
|
1904-1908
|
|
1908-1916
|
|
1916-1926
|
|
1926-1930
|
|
1930-1935
|
|
1935-1936
|
|
1936-1940
|
|
1940-1943
|
|
1943-1978
|
|
1978-1985
|
|
1985-1995
|
|
1995-2000
|
|
2000-2006
|
|
2-4/2006
|
|
4-7/2006
|
|
2006-2009
|
|
1-5/2009
|
|
2009-nay
|
Từ ngày thành lập đến
nay, các chủ tịch câu lạc bộ Real Madrid đều là người Tây Ban Nha.
[sửa] Huấn luyện viên
Danh sách này chỉ liệt kê những huấn luyện viên đã
từng giành được một chức vô địch nào đó với đội bóng[2][3]
.
.
Tên
|
Giai đoạn
|
Vô địch
|
Tổng cộng
|
|||||||
Quốc nội
|
Quốc tế
|
|||||||||
1910–20
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
1930–32
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1932–34
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1934–36, 1939–41
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1945–46, 1947–48
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1946–47, 1950–51
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1953–54
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1954–57
|
2
|
|
|
|
2
|
|
|
|
4
|
|
1957–59, 1959
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
1959, 1960–74
|
9
|
2
|
|
|
2
|
|
|
1
|
14
|
|
1974–77
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
1979–82
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
1974, 1977–79, 1982,
1985–86
|
3
|
3
|
|
1
|
|
2
|
|
|
9
|
|
1986–89, 1992
|
3
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
5
|
|
1989–90, 1999
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
1990–91
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1992–94
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
1994–96
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1997–98
|
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
2
|
|
1998–99
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
1999-2003
|
2
|
|
1
|
|
2
|
|
1
|
1
|
7
|
|
2003–04
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1996-97, 2006–07
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
2007–08
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
2010–nay
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Tổng thành tích
|
1902–2012
|
31
|
18
|
8
|
1
|
9
|
2
|
1
|
3
|
73
|
[sửa] Các đối thủ cùng
thành Madrid
Ba câu lạc bộ chính khác
cùng thành phố là Atletico Madrid,Getafe (ít nổi tiếng hơn) và Rayo Vallecano hiện tại tất
cả 3 câu lạc bộ trên đều thì đấu tại Liga
[sửa] Tham khảo