Thứ Sáu, 27 tháng 4, 2012

Real Madrid C.F.


Real Madrid C.F.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Real Madrid
logo
Tên đầy đủ
Real Madrid Club de Fútbol
Biệt danh
Los Blancos (Kền Kền Trắng)
Los Merengues
Los Galacticos (Dải thiên hà)
Los Vikingos (Những người Viking)
Thành lập
Sân vận động
  — Sức chứa
80.354
Chủ tịch
Huấn luyện viên
Giải đấu
2010-2011
La Liga, đứng nhì

Sân nhà
Sân khách
Khác
Sân vận động Bernabeu được xây dựng từ năm 1902.
Sân vận động Bernabeu với hơn 80.000 chỗ ngồi.
Real Madrid - tên đầy đủ là Real Madrid Club de Fútbol (viết gọn là Real Madrid CF) (theo tiếng Tây Ban Nha: "Câu lạc bộ Bóng đá Hoàng gia Madrid") - là một câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Tây Ban Nha, được Liên đoàn Bóng đá Thế giới (FIFA) chọn là câu lạc bộ xuất sắc nhất thế kỷ 20. Thành lập ngày 6 tháng 3 năm 1902, thi đấu ở giải bóng đá hạng nhất Tây Ban Nha (Primera Liga), câu lạc bộ không hề bị xuống hạng kể từ khi có giải quốc gia Tây Ban Nha (1928). Ban đầu có tên là Madrid Club de Fútbol (Câu lạc bộ bóng đá Madrid), câu lạc bộ đã được phép dùng danh xưng Real (Hoàng gia) sau khi Vua Alfonso XIII chính thức bảo trợ cho họ vào tháng 6 năm 1920.
Đội bóng mặc đồ thi đấu toàn màu trắng, nên có biệt danh là Los Blancos (Đội quân trắng). Sân nhà của họ là sân vận động Santiago BernabéuChamartín, Madrid, khánh thành ngày 14 tháng 12 năm 1947, sức chứa hiện nay là 80.354 khán giảkích thước đường chạy là 106x72 mét.
Mục lục
 [ẩn
[sửa] Lịch sử
Từ giữa thế kỷ 20, Real Madrid luôn luôn ở trong số những câu lạc bộ bóng đá hàng đầu châu Âu. Thành tích rực rỡ của câu lạc bộ trên đấu trường quốc tế (đoạt Cúp các đội vô địch quốc gia châu Âu 5 mùa bóng đầu tiên tổ chức Cúp này) bắt đầu với việc ông chủ tịch Santiago Bernabéu mua được cầu thủ xuất chúng Alfredo di Stéfano. Trong quãng thời gian này bắt đầu có những luồng dư luận chỉ trích rằng chính quyền độc tài của Francisco Franco xem đội bóng là hình ảnh để tuyên truyền nên có xu hướng thiên vị cho họ ở các giải đấu trong nước. Nhưng một số khác thì lại cho rằng quyền lực của Franco không ảnh hưởng mấy đến sự thành công của Real Madrid, bằng chứng là trong thập niên 40 thời cực thịnh nhất của nhà độc tài Real không có 1 giải vô địch quốc gia nào. Hiện nay ở Tây Ban Nha, người ta vẫn tranh cãi gay gắt về mức độ ảnh hưởng của sự ủng hộ này, còn câu lạc bộ thì luôn cố tránh né dính vào chính trị.
Với khả năng tài chính hùng mạnh và những ngôi sao như Di Stéfano, Francisco Gento, Ferenc Puskás, về sau như, Emilio Butragueño, Raúl González, Zinedine Zidane và nay như Mesuts Ozil, Cristiano Ronaldo, Kaká,..., Real Madrid đã 31 lần vô địch quốc gia (kỷ lục) và 9 lần giành được Cúp các đội vô địch quốc gia châu Âu/Champions League (cũng là kỷ lục). Sự kình địch giữa Real MadridFC Barcelona, đặc biệt là những trận đối đầu của 2 đội được gọi là siêu kinh điển (El Clásico), đi vào huyền thoại, mang nhiều sắc thái chính trịxã hội, vượt xa ngoài khuôn khổ thể thao.
[sửa] Thành tích
1960, 1998, 2002
1955, 1956, 1957, 1958, 1959, 1965, 1998, 2000, 2002
1984, 1985
2002
1931/32; 1932/33; 1953/54; 1954/55; 1956/57; 1957/58; 1960/61; 1961/62; 1962/63; 1963/64; 1964/65; 1966/67; 1967/68; 1968/69; 1971/72; 1974/75; 1975/76; 1977/78; 1978/79; 1979/80; 1985/86; 1986/87; 1987/88; 1988/89; 1989/90; 1994/95; 1996/97; 2000/01; 2002/03; 2006/07; 2007/08.
1904/05; 1905/06; 1906/07; 1907/08; 1916/17; 1933/34; 1935/36; 1945/46; 1946/47; 1961/62; 1969/70; 1973/74; 1974/75; 1979/80; 1981/82; 1988/89; 1992/93; 2010/2011.
Trường hợp độc đáo là trận chung kết Cúp Nhà vua năm 1980, Real Madrid gặp đội dự bị của họ là Castilla (đội này thi đấu ở hạng nhì, nay gọi là Real Madrid B), và đội "đàn anh" đã thắng 6-1.
1988; 1989; 1990; 1993; 1997; 2001; 2003; 2008.
1984/85.
  • Vô địch khu vực: 18 lần.
1903/04; 1904/05; 1905/06; 1906/07; 1907/08; 1912/13; 1915/16; 1916/17; 1917/18;
1919/20; 1921/22; 1922/23; 1923/24; 1925/26; 1926/27; 1928/29; 1929/30; 1930/31.
[sửa] Các giải thưởng khác
  • Cúp Santiago Bernabéu (18): 1981; 1983; 1984; 1985; 1987;1989; 1991; 1994; 1995; 1996;1997; 1998; 1999; 2000; 2003;2005; 2009;2010
  • Cúp Latinh (2): 1955; 1957.
  • Cúp Bách niên AC Milan (1): 2000.
  • Cúp Thế giới Nhỏ(2): 1952; 1956.
  • Cúp Teresa Herrera(8): 1949; 1953; 1966; 1976; 1978;1979; 1980; 1994.
  • Cúp Thành phố Barcelona(3): 1983; 1985; 1988.
  • Cúp Ramón de Carranza(6): 1958; 1959; 1960; 1966; 1970; 1982.
  • Cúp Benito Villamarín(1): 1960.
  • Cúp Thành phố La Línea(5): 1978; 1981; 1982; 1986; 2000.
  • Cúp Ciutat de Palma(4): 1975; 1980; 1983; 1990.
  • Cúp Euskadi Asegarce(3): 1994; 1995; 1996.
  • Cúp Colombino(3): 1970; 1984; 1989.
  • Cúp Thành phố Vigo(2): 1951; 1982.
  • Cúp Cam (Orange Cup) (2): 1990; 2003.
  • Cúp Mohamed V(1): 1966.
  • Cúp Thành phố Caracas(1): 1980.
  • Cúp Iberia(1): 1994.
  • Cúp Mancomunado(5): 1931/32; 1932/33; 1933/34; 1934/35;1935/36.
  • Cúp Año Santo Compostelano(1): 1970.
[sửa] Tổ chức
Chủ tịch danh dự
Chủ tịch
Phó chủ tịch
Phó chủ tịch
Giám đốc thể thao
[sửa] Biên chế kỹ thuật
Huấn luyện viên trưởng
Huấn luyện viên đội dự bị
Huấn luyện viên thể lực
Huấn luyện viên thủ môn
[sửa] Đội hình hiện tại
Cập nhật : 13 tháng 6, 2011
 Số áo

Vị trí
Tên cầu thủ
1
Cờ của Tây Ban Nha
2
Cờ của Bồ Đào Nha
3
Cờ của Bồ Đào Nha
4
Cờ của Tây Ban Nha
5
Cờ của Thổ Nhĩ Kỳ
6
Cờ của Đức
7
Cờ của Bồ Đào Nha
8
Cờ của Brasil
9
Cờ của Pháp
10
Cờ của Đức
11
Cờ của Tây Ban Nha
12
Cờ của Brasil
13
Cờ của Tây Ban Nha
14
Cờ của Tây Ban Nha

 Số áo

Vị trí
Tên cầu thủ
15
Cờ của Bồ Đào Nha
16
Cờ của Thổ Nhĩ Kỳ
17
Cờ của Tây Ban Nha
18
Cờ của Tây Ban Nha
19
Cờ của Pháp
20
Cờ của Argentina
21
Cờ của Tây Ban Nha
22
Cờ của Argentina
23
Cờ của Bồ Đào Nha
24
Cờ của Pháp
25
Cờ của Tây Ban Nha
26
Cờ của Tây Ban Nha
27
Cờ của Tây Ban Nha
28
Cờ của Tây Ban Nha
29
Cờ của Tây Ban Nha

Soccer.Field Transparant.png
Cờ của Tây Ban Nha
Cờ của Tây Ban Nha
Cờ của Bồ Đào Nha
Cờ của Bồ Đào Nha
Cờ của Brasil
Cờ của Tây Ban Nha
Cờ của Thổ Nhĩ Kỳ
Cờ của Đức
Cờ của Bồ Đào Nha
Cờ của Argentina
Cờ của Pháp
Đội hình được mệnh danh là "Galacticos 2.1" của Real Madrid mùa bóng 2011/2012
[sửa] Thống kê mùa bóng 2010/2011
CLB
Vị trí
Điểm
Trận
Thắng
Hòa
Bại
Hiệu số
Real Madrid
2
92
38
29
5
4
102-33
Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu:
Cầu thủ
Tổng cộng
40
6
7
53
15
6
5
26
10
2
1
13
Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu:
Cầu thủ
Tổng cộng
17
7
1
25
11
3
6
20
10
4
1
15
[sửa] Chủ tịch câu lạc bộ
Tên
Năm
1900-1902
1902-1904
1904-1908
1908-1916
1916-1926
1926-1930
1930-1935
1935-1936
1936-1940
1940-1943
1943-1978
1978-1985
1985-1995
1995-2000
2000-2006
2-4/2006
4-7/2006
2006-2009
1-5/2009
2009-nay
Từ ngày thành lập đến nay, các chủ tịch câu lạc bộ Real Madrid đều là người Tây Ban Nha.
[sửa] Huấn luyện viên
Danh sách này chỉ liệt kê những huấn luyện viên đã từng giành được một chức vô địch nào đó với đội bóng[2][3]
.
Tên
Giai đoạn
Vô địch
Tổng cộng
Quốc nội
Quốc tế
1910–20

5






5
1930–32
1







1
1932–34
1







1
1934–36, 1939–41

1






1
1945–46, 1947–48

1






1
1946–47, 1950–51

1






1
1953–54
1







1
1954–57
2



2



4
1957–59, 1959
1



2



3
1959, 1960–74
9
2


2


1
14
1974–77
2
1






3
1979–82
1
1






2
1974, 1977–79, 1982, 1985–86
3
3

1

2


9
1986–89, 1992
3
1
1





5
1989–90, 1999
1

1





2
1990–91


1





1
1992–94

1
1





2
1994–96
1







1
1997–98


1

1



2
1998–99







1
1
1999-2003
2

1

2

1
1
7
2003–04


1





1
1996-97, 2006–07
2







2
2007–08
1

1





2
2010–nay

1






1
Tổng thành tích
1902–2012
31
18
8
1
9
2
1
3
73
[sửa] Các đối thủ cùng thành Madrid
Ba câu lạc bộ chính khác cùng thành phố là Atletico Madrid,Getafe (ít nổi tiếng hơn) và Rayo Vallecano hiện tại tất cả 3 câu lạc bộ trên đều thì đấu tại Liga
[sửa] Tham khảo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét